Thị trường xe hơi Việt hiện nay xuất hiện rất nhiều các dòng xe từ sedan, hatchback, SUV, pick-up …
Kể từ khi những chiếc xe thương mại đầu tiên ra đời thì sau đó đã xuất hiện rất nhiều các dòng xe mới với kiểu dáng kích thước khác nhau, công suất động cơ khác nhau nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng của con người.
Chính sự phức tạp ấy đã gây ra những tranh cãi về định nghĩa các dòng xe trên thị trường. Tuy nhiên có một cách chia duy nhất đó chính là chia theo từng dòng xe dựa trên hình dáng như sedan, hatchback, SUV, pick-up…
1. Sedan
Sedan là mẫu xe rất phổ biến từ trước tới nay nhưng giò đây các mẫu sedan đã bị SUV chiếm lĩnh thị phần. Sedan là loại xe 4 cửa, 4 chỗ hoặc hơn với trần xe kéo dài từ trước ra sau, có phần cốp xe phía sau để chở hành lý. Ở Việt Nam những mẫu Sedan như Toyota Altis, Camry, kia k3, Hyundai Sonata, mercedes S-Class…
2. Hatchback
Hatchback là mẫu xe thường cỡ nhỏ hoặc trung, thường dùng cho gia đình hoặc cần chở nhiều hành lý, trong đó phần đuôi không kéo dài như các mẫu sedan mà cắt thẳng ở hàng ghế sau, tạo thành một cửa mới, tạo không gian lớn để sếp đồ. Một số mẫu xe hatchback ở Việt Nam như : Hyundai Grand i10, Ford Fiesta, Toyota Yaris, Mercedes A-Class…
3. SUV và Crossover
Lexus LX570 là SUV.
Đây là hai khái niệm thường sử dụng pha trộn xong có thể chấp nhận dùng chung. Bản chất SUV là Sport Utility Vehicle, xe thể thao đa dụng với đặc trưng của dòng này là gầm cao, hệ dẫn động 4 bánh toàn thời gian hoặc bán thời gian. Kích thước tầm cỡ trung với thiết kế thiên về khả năng chạy đường dài nhiều hơn là việc di chuyển trên phố. Các mẫu SUV thường có thiết kế vẻ nam tính hơn.
Crossover là mẫu xe kết hợp một chiếc SUV và xe đô thị, Crossover có thiết kế phức tạp màu mè hơn, nội thất trang bị nhiều tính năng cho hành khách như trên sedan. Crossover thường có kích thước nhỏ hoặc trung. Crossover thường có kích thước nhỏ hoặc trung.
Honda CR-V xếp vào nhóm crossover.
Trên thực tế thì các hãng thường thiết kế 2 dòng xe này về gần nhau hơn do đó cách gọi Crossover hoặc SUV đều được chấp nhận.
4. Bán tải (Pick-up)
Dòng xe bán tải cũng tương tự như SUV nhưng không được xếp vào “car” ở Mỹ. Dòng pick-up này không nghiêng về chở hành khách như sedan, hatchback hay crossover.
Pick-up thường có 2 hoặc 4 cửa nhưng có thêm thùng ở phía sau chở hàng ngăn cách riêng với khoang hành khách. dòng này chỉ dành cho những người có nhu cầu vận tải hàng hóa số lượng ít.
5. Minivan
Minivan (Multi-Prupse Vehicle) xe đa dụng là mẫu xe thường sử dụng cho gia đình, có thể linh động giữa việc chở người cũng như chở hàng hóa. Minivan thường có gầm cao hơn sedan nhưng thấp hơn SUV và Crossover.
6. Coupe
Coupe là mẫu xe 2 cửa 2 chỗ ngồi với động cơ vận hành cùng hiệu suất cao. Nhắc tới Coupe thường nghĩ tới các mẫu xe thể thao. Nhưng gần đây cũng có những tranh cãi về chiếc Coupe 4 cửa chiếc CLS của Mercedes giới thiệu vào năm 2003.
Về thực tế chiếc coupe 4 cửa không khác gì các mẫu sedan do đó nhiều người dùng không chấp nhận định nghĩa này của hãng xe Đức. Tuy nhiên nó vẫn có những điểm khác biệt và giống với các mẫu coupe 2 cửa như phần đuôi xe truyền thống. Nhưng chiếc coupe 4 cửa vẫn chưa được người dùng chấp nhận nhiều.
7. Convertible
Convertible là từ chỉ chung cho các mẫu coupe nhưng mui có thể mở thành mui trần. loại xe này vẫn có thể đóng kín bằng mui mềm từ vải hoặc mui cứng xếp gọn khi mở nắp.
Một định nghĩa khác của convertible là roadster thường dùng cho các mẫu xe mui trần thể thao co hiệu suất cao, hoặc các siêu xe như Lamborghini, Aventador, Roadster. Tại châu Âu hay sử dụng Cabriolet nhưng định nghĩa của nó cũng tương tự như convertible.
Ngoài các định nghĩa cơ bản trên thì còn có một số cụm từ như Limousine chỉ những chiếc sedan có thân kéo dài, siêu xe dành cho coupe thể thao có hiệu xuất động cơ cao, hot-hatch dành cho hatchback thể thao…